Khu Trục Hạm (DER – Destroyer Escort and Ricket)
Hai Khu Trục Hạm (Destroyer Escorts) trực thuộc BTL/Hạm Đội. Trước kia là những chiếc DER (Destroyer Escort Radar) của Hải Quân Hoa Kỳ. Sau đây là những số liệu đáng chú ý:
• Trọng tải: tối đa 1850 tấn.
• Kích thước: dài 306 ft, rộng 36.6 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 6000 mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình 21 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 76 mm, đại liên 50, 6 giàn phóng thủy lôi 324 mm, 1 giàn hedgehog MK 15 depth charge.
Thủy thủ đoàn: khoảng 170 ngườiHQ1 Trần Hưng Đạo trước là USS Camp, DER 251. Đóng bởi công ty Brown SB Co. Houston, Texas. Hạ thủy ngày 16 tháng 4 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 6 tháng 2 năm 1971.
HQ4 Trần Khánh Dư trước là USS Forster, DER 334. Đóng bởi công ty Consolidated Steel Corp. Orange, Texas. Hạ thủy ngày 13 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 25 tháng 9 năm 1971.
Tuần Dương Hạm (WHEC – White High Endurance Cutter)
Bảy Tuần Dương Hạm (Frigate) dưới đây trực thuộc BTL/Hạm Đội. Trước kia là những chiếc Coast Guard Cutter của Lực Lượng Phòng Vệ Duyên Hải Hoa Kỳ.
- HQ 2 Trần-Quang-Khải (WHEC 382 – USCGC Bering Strait – WA: Hạ thủy ngày 2 tháng 7 năm 1942 ). Hoa Kỳ chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 1 tháng 1 năm 1971)
- HQ 3 Trần-Nhật-Duật (WHEC 380 – USCGC Yakutat. WA: Hạ thủy ngày 2 tháng 7 năm 1942). HK chuyển giao HQVNCH ngày 1 tháng 1 năm 1971)
- HQ 5 Trần-Bình-Trọng (WHEC 383 – USCGC Castle Rock – WA: Hạ thủy ngày 11 tháng 5 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971)
- HQ 6 Trần-Quốc-Toản (WHEC 384 – USCGC Cook Inlet – WA: Hạ thủy ngày 13 tháng 5 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971)
- HQ 15 Phạm-Ngũ-Lão (WHEC 374 – USCGC Absecon – WA: Hạ thủy ngày 8 tháng 3 năm 1942. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 15 tháng 5 năm 1972)
- HQ 16 Lý-Thường-Kiệt (WHEC 375 – USCGC Chincoteague – WA: Hạ thủy ngày 15 tháng 4 năm 1942. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 6 năm 1972)
- HQ 17 Ngô-Quyền ( WHEC 386 – USCGC McCulloch – WA: Hạ thủy ngày 10 tháng 7 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 6 năm 1972)
Những số liệu đáng chú ý:
• Trọng tải: tối đa 2800 tấn.
• Kích thước: dài 310 ft, rộng 41.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 6080 mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình 18 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: một khẩu 127 mm, 1 hoặc 2 súng cối trực xạ 81 mm và nhiều súng đại liên.
• Thủy thủ đoàn: khoảng 200 người.
Hộ Tống Hạm (PCE – Patrol Craft Escort)
- HQ 02 Ðống -Ða
- HQ 06 Vân Đồn là Hộ Tống Hạm duy nhất đặc biệt hộ tống các đoàn tàu buôn từ cửa biển Việt Nam đến Nam Vang, Cambodia. Trước kia là USS Anacortes PC 1569 một loại Coast Guard Cutter. Đóng bởi công ty Leathem D. Smith SB Co. Hạ thủy ngày 9 tháng 12 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH 23 tháng 11 năm 1960.
- HQ 07 Ðống-Ða II (USS Crestview, PCE 895. Đóng bởi công ty Williamette Iron & Steel Corp. Portland, Oregon. Hạ thủy ngày 18 tháng 5 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 29 tháng 11 năm 1961)
- HQ 08 Chi-Lăng II (USS Gayety, MSF 239. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 19 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1962)
- HQ 09 Kỳ-Hòa (USS Sentry, MSF 299. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 15 tháng 8 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 8 năm 1962)
- HQ 10 Nhựt-Tảo (USS Serene, MSF 300. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 31 tháng 10 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1964. Hộ Tống Hạm Nhật Tảo đã đi vào lòng đại dương trong trận hải chiến bảo vệ quần đảo Hoàng Sa chống Hải Quân Trung Cộng ngày 19 tháng 1 năm 1974.
- HQ 11 Chí-Linh (USS Shelter, MSF 301. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 14 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1964)
- HQ 12 Ngọc-Hồi (USS Brattleboro, EPCER 852. Đóng bởi công ty Pullman Standard Car Manufacturing Co. Chicago, Illinois. Hạ thủy ngày 1 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 11 tháng 7 năm 1966)
- HQ 13 Hà-Hồi (USS Prowess, MSF 280. Đóng bởi công ty Gulf SB Corp. Chicasaw, Alabama. Hạ thủy ngày 17 tháng 2 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 4 tháng 6 năm 1970)
- HQ 14 Vạn-Kiếp II (USS Amherst, PCER 853. Đóng bởi công ty Pullman Standard Car Manufacturing Co. Chicago, Illinois. Hạ thủy ngày 18 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970)
Tám Hộ Tống Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội trong đó có 3 chiếc là PCE (Patrol Vessel- Escort), 5 chiếc khác là tàu vớt mìn MSF (Mine Sweeper) thuộc Hải Quân Hoa Kỳ. Những số liệu cần biết:
• Trọng tải: tối đa từ 903 (PCE) đến 945 (MSF) tấn.
• Kích thước: dài 184 ft, rộng 33.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, từ 1710 (MSF) đến 2000 (PCE) mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình từ 14 (MSF) – 15 (PCE) hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 đại bác 76 mm, đại liên 50, 2 khẩu 40 mm đơn, 4 khẩu 20mm đôi, 1 giàn depth charges.
Thủy thủ đoàn: khoảng 90 người.
Giang Pháo Hạm (LSIL – Landing Ship Infantry Light)
-
- HQ 327 Long-Ðao (LSIL-699)
- HQ 328 Thần-Tiễn (LSIL-871)
- HQ 329 Thiên-Kích
- HQ 330 Lôi-Công
- HQ 331 Tầm-Sét
Bảng đặc trưng tàu LSIL:
-TT: (250 tấn tiêu chuẩn) -KT: (48.80 x 7.10 x 1.75) -VT: (14 hải lý/giờ) -TD: (5+50 người)
-VK: (1/40mm, 2/20mm, Mortar 81mm) -Phạm vi: (5.000 dặm/12 haỉ lý) -Máy: (2 dầu cặn – 1.600 mã ngựa – 2 chân vịt)
Trợ Chiến Hạm (LSSL – Landing Ship Support Large)
- HQ 225 Nguyễn-Văn-Trụ
- HQ 226 Lê-Trọng-Ðàm
- HQ 227 Lê-Văn-Bình
- HQ 228 Ðoàn-Ngọc-Tảng (LSSL-9)
- HQ 229 Lưu-Phú-Thọ (LSSL-101)
- HQ 230 Nguyễn-Ngọc-Long (LSSL-96)
- HQ 231 Nguyễn-Ðức-Bổng (LSSL-129)
Tuần Duyên Hạm (PGM – Patrol Gunboat Motor)
- HQ 600 Phù-Du (PGM-64/ Hoa Kỳ chuyển giao cho HQVNCH tháng 2 năm 1963)
- HQ 601 Tiên-Mới (PGM-65/ HK chuyển giao cho HQVNCH tháng 2 năm 1963)
- HQ 602 Minh-Hoa (PGM-66/ HK chuyển giao cho HQVNCH tháng 2 năm 1963)
- HQ 603 Kiến-Vàng ( PGM 67/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963)
- HQ 604 Keo-Ngựa (PGM 68/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963)
- HQ 605 Kim-Quy (PGM 60/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963)
- HQ 606 Mây-Rút (PGM 59/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963)
- HQ 607 Nam-Du (PGM 61/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963)
- HQ 608 Hoa-Lư (PGM 62/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1963)
- HQ 609 Tổ-Yến (PGM 63/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1963)
- HQ 610 Ðịnh-Hải ( PGM 69/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1964)
- HQ 611 Trường-Sa (PGM 70/HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1964). Chìm trong đêm di tản 29/4/1975.
- HQ 612 Thái-Bình (PGM 72/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966)
- HQ 613 Thị-Tứ (PGM 73/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966)
- HQ 614 Song-Tử (PGM 74/ KH chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966)
- HQ 615 Tây-Sa (PGM 80/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 10 năm 1966)
- HQ 616 Hoàng-Sa (PGM 82/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967)
- HQ 617 Phú-Quý (PGM 81/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967)
- HQ 618 Hòn-Trọc (PGM 83/ HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967)
- HQ 619 Thổ-Châu (PGM 91/HK chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967)
20 Tuần Duyên Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, trước kia là những chiếc duyên pháo hạm (PGM= Patrol Gunboat, Medium) mà Hoa Kỳ đã đóng đặc biệt để chuyển giao cho nước ngoài. Những chiến hạm này xuất thân từ loại Coast Guard có kích thước hơi nhỏ hơn. Các chiến hạm được đóng từ hai công ty J.M. Martinac SB Corp. Tacoma, Washington và Marinette Marine Corp. Wisconsin. Những số liệu quan trọng được ghi nhận như sau:
• Trọng tải: tối đa 117 tấn.
• Kích thước: dài 100.33 ft, rộng 21.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1900 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình là 17 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 khẩu 40 mm đơn, 4 khẩu 20 mm đôi, và nhiều súng đại liên.
Thủy thủ đoàn: khoảng 25 người.