Chiến Hạm Chuyển Vận và Yểm Trợ

Dương Vận Hạm (LST – Landing Ship Tank)

  • HQ 500 Cam-Ranh – USS Marion County, LST 975. Đóng bởi công ty Bethlehem Steel Co. Hingham, Massachusette. Hạ thủy ngày 6 tháng 1 năm 1945. Ngày chuyển giao không được ghi nhận.
  • HQ 501 Ðà-Nẵng – USS Maricopa County, LST 938. Đóng bởi công ty Bethlehem Steel Co. Hingham, Massachusette. Hạ thủy ngày 15 tháng 8 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH
  • HQ 502 Thị-Nại – USS Cayuga County, LST 529. Đóng bởi công ty Jeffersonville B&M Co. Jeffersonville, Indiana. Hạ thủy ngày 17 tháng 1 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH.
  • HQ 503 Vũng-Tầu – USS Cochino County, LST 603. Đóng bởi công ty Chicago Bridge & Iron Co. Illinois. Hạ thủy ngày 14 tháng 3 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH.
  • HQ 504 Qui-Nhơn – USS Bullock County, LST 509. Đóng bởi công ty Jeffersonville B&M Co. Jeffersonville, Indiana. Hạ thủy ngày 23 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970.
  • HQ 505 Nha-Trang – USS Jerome County, LST 848. Đóng bởi công ty Kaiser Co. Richmond California Hạ thủy ngày 2 tháng 1 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970.)

Sáu Dương Vận Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, trước kia cũng là những chiến hạm chuyển vận và đổ bộ chiến xa (LST= Tank Landing Ship) của Hải Quân Hoa Kỳ.
• Trọng tải: tối đa 4080 tấn,
• Kích thước: dài 328 ft, rộng 50 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1700 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 11 hải lý/giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu 40 mm đôi, 5 khẩu 40 mm đơn, nhiều khẩu 20 mm. Thủy thủ đoàn: khoảng 110 người.

Yểm Trợ Hạm (AGP – Auxiliary General Purpose)

  • HQ 800 Mỹ-Tho – USS Harnett County, LST 821. Hạ thủy ngày 27 tháng 10 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 12 tháng 10 năm 1970.
  • HQ 801 Cần-Thơ – USS Garrett County, LST 786. Hạ thủy ngày 22 tháng 7 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 23 tháng 4 năm 1971.

Hai Yểm Trợ Hạm (AGP ) và một Cơ Xưởng Hạm HQ 802 (ARL ) trực thuộc BTL/Hạm Đội. Đây là những chiến hạm đỗ bộ chiến xa (LST) của Hải Quân Hoa Kỳ trước kia được cải biến thành chiến hạm yểm trợ kỹ thuật cho các chiến đỉnh trên sông cũng như duyên hải, đặc biệt cho chiến trường Việt Nam. Chi tiết về công ty đóng tàu cũng như quân số của thủy thủ đoàn không được ghi nhận.
• Trọng tải: tối đa 4080 tấn (AGP), và 4100 tấn (ARL).
• Kích thước: dài 328 ft, rộng 50 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1700 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 11 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 giàn 40 mm đôi, 4 khẩu 20 mm đơn.
Cơ Xưởng Hạm (ARL – Landing Craft Repair Ship)

  • HQ 802 Vĩnh-Long –  USS Satyr, LST 852. Hạ thủy ngày 13 tháng 11 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 15 tháng 10 năm 1971. HQ802 được cải biến với nhiều khả năng sửa chữa hơn hai chiến hạm đầu.

HQ802 Vĩnh Long, Cơ Xưởng Hạm được trang bị động cơ mạnh hơn: 1800 mã lực, và vận tốc trung bình cũng cao hơn là 11.6 hải lý/ giờ.
Hải Vận Hạm (LSM – Landing Ship Medium)

  • HQ 402 Lam-Giang – USS/LSM-226
  • HQ 403 Ninh-Giang – USS/LSM-85
  • HQ 404 Hương-Giang – USS Oceanside, USS/LSM-175. Hạ thủy ngày 12 tháng 8 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 1 tháng 8 năm 1961.
  • HQ 405 Tiền-Giang – USS/LSM-313. Hạ thủy ngày 24 tháng 5 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1962.
  • HQ 406 Hậu-Giang –  USS/ LSM 276. Hạ thủy ngày 20 tháng 9 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 10 tháng 6 năm 1965.

Bảy Hải Vận Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, tiền thân là những chiến hạm đỗ bộ loại trung bình (LSM= Landing Ship, Medium) của Hải Quân Hoa Kỳ). HQ 400 (USS/LSM-335) và HQ 401 (USS/LSM-110) biến cãi thành Bệnh viện Hạm.
• Trọng tải: tối đa 1095 tấn,
• Kích thước: dài 203.5 ft, rộng 34.5ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 2800 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 12 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 40 mm, 4 khẩu 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 73 người.
Bệnh Viện Hạm (LSMH – Landing Ship Medium Hospital)

Hỏa Vận Hạm (YOG – Yard Oiler)

  • HQ 470 – YOG 80. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1951.
  • HQ 471 – YOG 33. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 8 năm 1963.
  • HQ 472 –  YOG 67. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1967.
  • HQ 473 – YOG 71. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 3 năm 1970.
  • HQ 474 – YOG 131. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1971
  • HQ 475 – YOG 56. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1972.

Sáu Hỏa Vận Hạm trực thuộc BTL/ Hạm Đội cũng là những chiến hạm chuyên chở nhiên liêu của Hải Quân Hoa Kỳ trước kia (YOG). Vũ khí trang bị cũng như tên của công ty đóng tàu và ngày hạ thủy không được ghi nhận.
• Trọng tải: lúc chưa nhận nhiên liệu là 450 tấn, lúc đầy nhiên liệu là 1253 tấn,
• Kích thước: dài 174 ft, rộng 32 ft.
• Vận chuyển: một động cơ diesel, không ghi nhận số mã lực,
• Vận tốc: trung bình 10 hải lý/ giờ.
• Khả năng chuyên chở: 6570 thùng dầu (barrels).
Thủy thủ đoàn: khoảng 30 người.
Thực Vận Hạm (YFR – Refrigerated Covered Lighter)

  • HQ 490 – Là chiến hạm chuyên chở thực phẩm để tiếp tế trong những trường hợp đặc biệt. Chiến Hạm được trang bị những phòng lạnh lớn và có khả năng tồn trử thực phẩm lâu dài. Những tin tức đặc biệt khác không được ghi nhận.

Duyên Vận Hạm (UB 100ft – Utility Boat 100 Feet)

    • HQ 454
    • HQ 455
    • HQ 456
    • HQ 457
    • HQ 458

Giang Vận Hạm (LCU – Landing Craft Utility)

  • HQ 533
  • HQ 534
  • HQ 535
  • HQ 536
  • HQ 537
  • HQ 538
  • HQ 539
  • HQ 540
  • HQ 541
  • HQ 542
  • HQ 543
  • HQ 544
  • HQ 545
  • HQ 547
  • HQ 548

Có 16 Giang Vận Hạm trước kia là những LCU (Landing Craft, Utility). Đây cũng là những chiến hạm đổ bộ nhẹ của Hải Quân Hoa Kỳ. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1954 đến năm 1971.
• Trọng tải: 320 tấn.
• Kích thước: dài 119 ft, rộng 32.7 ft.

Giang Vận hạm YFU – Harbor Utility Craft

• Vận chuyển: ba động cơ diesels, 675 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 10 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 10 người.

Giang Vận Hạm (YFU – Harbor Utility Craft)

Trục Vớt Hạm (YLLC – Salvage Light Lift Craft)

Ba Trục Vớt Hạm cũng là những chiến hạm đổ bộ loại nhẹ (LCU) của Hải Quân Hoa Kỳ được cải biến thành tàu vớt với trang bị đặc biệt như neo loại lớn và chắc, air compressor, water pump, dụng cụ hàn vá. Chuyển giao cho HQ/VNCH năm 1971
Kiểm Báo Hạm (WLV – Lights Ship)

HQ460 là Kiểm Báo Hạm duy nhất của HQ/VNCH. Tiền thân là một chiến hạm Coast Guard loại nhẹ của Hoa Kỳ mang tên WLV- 523. Chuyển giao ngày 25 tháng 9 năm 1971, được tân trang thêm loại radar đặc biệt để đảm trách nhiệm vụ như một đài kiểm báo di động. Kiểm Báo Hạm HQ460 được đặt tên là Đài Kiểm Báo 304, Đá Bông. Các chi tiết khác về cơ xưởng đóng tàu, ngày hạ thủy cũng như các trang bị khác không được ghi nhận.